VỮA SỬA CHỮA BÊ TÔNG THÔNG THƯỜNG
(SIMAT-V2)
1. Mô tả sản phẩm
SIMAT-V2 là sản phẩm vữa khô trộn sẵn có màu xám. Sản phẩm là vật liệu gốc xi măng có sử dụng vật liệu polime, phụ gia khoáng, hóa, chất ức chế ăn mòn cốt thép, sợi,…
SIMAT-V2 sử dụng trên trần cho vữa và bê tông cả trên và dưới mặt đất
SIMAT-V2 được sản xuất theo tiêu chuẩn TCCS 02:2017/SIMAT.
SIMAT-V2 được đóng gói trong các bao kỵ nước, khối lượng mỗi bao 25 kg.
Điều kiện lưu trữ : Lưu trữ trong điều kiện khô mát có bóng râm, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp, tránh trời mưa và nhiệt độ từ +6°C và +40°C
Thời hạn sử dụng : 06 tháng nếu lưu trữ đúng cách trong bao bì nguyên chưa mở.
2. Các đặc tính kỹ thuật chủ yếu
* Có cường độ bám dính tốt, thích hợp để thi công trên trần và thẳng đứng.
* Là vữa khô đóng bao khi trộn chỉ cần thêm nước, do vậy rất tiện lợi cho quá trình thi công.
* SIMAT-V2 có các đặc điểm ưu việt sau:
+ Tương thích với đặc tính giãn nở theo nhiệt của bê tông.
+ Không ăn mòn cốt thép.
+ Không độc.
+ Có chứa sợi nên ngăn cản được các vết nứt và co ngót của bê tông.
+ SIMAT-V2 không có clorua, không bị ăn mòn cốt thép, kháng sulflat tốt.
STT |
Chỉ tiêu chất lượng |
SIMAT-V2 |
Phương pháp thử |
1 |
Tính công tác của hỗn hợp vữa |
160-190 |
TCVN 3121-3:2003 |
2 |
Cường độ uốn tuổi 28 ngày, MPa |
≥ 5,0 |
TCVN 7899-4 (ISO 13007-4), 4.1.3 |
3 |
Cường độ nén, MPa - Tuổi 01 ngày - Tuổi 28 ngày |
≥ 5,0 ≥ 30,0 |
TCVN 7899-4 (ISO 13007-4), 4.1.4 |
4 |
Cường độ bám dính tuổi 28 ngày, MPa |
≥ 1,0 |
TCVN 7899-2 : 2008 ISO 13007-2 : 2005 |
Ghi chú: Các chỉ tiêu chất lượng trên có thể thay đổi theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
* Tỷ lệ trộn: Tỷ lệ nước/SIMAT-V2 khoảng 25±2 % theo khối lượng
* Thời gian cho phép thi công: ~ 30 phút (ở 27°C và độ ẩm môi trường 65%)
* Độ dày mỗi lớp thi công: Tối thiểu 5mm
Tối đa 60 mm (20 mm khi thi công trên trần)
* Nhiệt độ thi công: Tối thiểu 6°C
Tối đa 40°C
3. Lĩnh vực sử dụng
SIMAT-V2 là sản phẩm dùng để sửa chữa, gắn kết bê tông chất lượng cao.
SIMAT-V2 dùng để sữa chữa và trám các lỗ hốc, rỗ tổ ong. Sữa chữa cho những mảng bê tông bị hư hại tróc vỡ do cốt thép bị ăn mòn. Sữa chữa và làm tăng khả năng bền xâm thực cho kết cấu.
4. Cách dùng SIMAT-V2
- Chuẩn bị bề mặt:
Tất cả nền bê tông và vữa phải đặc chắc,sạch, không dính dầu mỡ, và các chất nhiễm bẩn.
Đối với những diện tích lớn nên sử dụng máy thổi cát hoặc máy phun nước áp lực cao.
Đối với những khu vực nhỏ hoặc sửa chữa nhỏ có thể dùng sung bắn hoặc khoan đục.
Bề mặt vữa hoặc bê tông phải có cường độ nén tối thiểu là 20 MPa. Nếu nghi ngờ thử lại bằng búa thử bê tông.
Bề mặt bê tông phải được làm sạch và làm ẩm.
Cốt thép phải được làm sạch bằng bàn chải thép thích hợp hoặc thổi nước/cát để làm sạch dầu mỡ, tạp chất và các chất nhiễm bẩn trên bề mặt.
- Quét lót:
Bê tông: trước khi thi công SIMAT-V2, nên quét một lớp lót bằng SIMAT-CT hoặc tương đương như là lớp kết nối. Luôn luôn thi công khi lớp kết nối còn đang ướt
Quét 2 lớp SIMAT-CT bằng chổi lên trên bề mặt thép đã được chuẩn bị.
- Pha trộn:
SIMAT-V2 phải được trộn bằng máy trong thùng sạch bằng máy trộn điện tốc độ thấp (khoảng từ 300 vòng/phút đến 500 vòng/phút). Cho lượng nước cần thiết (tỷ lệ nước/SIMAT-V2 khoảng 25±2 % theo khối lượng) vào thùng sạch và sau đó cho SIMAT-V2 vào từ từ trong khi vẫn tiếp tục trộn. Trộn đều hỗn hợp ít nhất trong vòng 3 phút.
Đối với sửa chữa nhỏ có thể trộn băng tay.
- Thi công:
Dùng chổi thi công lớp kết nối lên trên bè mặt đã bão hòa ráo. Sau đó, khi lớp kết nối còn ướt, thi công lớp vữa đã trộn kỹ lên trên bề mặt, nên dùng phương pháp tô trát hơn là để trám đầy các lỗ hổng. Đầm kỹ. Nên chặt vật liệu tại mép viền nơi cần sửa chữa và thi công dần vào chính giữa. Nếu chiều sâu của nơi sửa chữa lớn hơn 20 mm, nên thi công thành nhiều lớp và phải chắc chắn lớp vữa trước đó đã cứng và nhám để kết dính tốt với các lớp kế tiếp. Nếu thi công trước đó đã quá 48h thì dùng súng làm nhám bề mặt và làm ẩm bề mặt. Lớp cuối cùng có thể dùng bay hay thép nếu cần.
- Bảo dưỡng:
Để đạt được toàn bộ tính năng của vật liệu gốc xi măng thì việc bảo dưỡng là điều rất quan trọng. Nều thời tiết ấm và có gió nên tiến hành các biện pháp bảo dưỡng thông thường (sử dụng tấm polyten hoặc bao bỏ ẩm) để tránh vữa bị khô quá sớm.
Một số lưu ý về sản phẩm
Dùng SIMAT-V2 và SIMAT-CT để sữa chữa thì không thể trám kín được các vết nứt chưa định hình và khe co giãn.
Nên thi công nhiều lớp nếu chiều dày lớn hơn 60 mm.
Vữa SIMAT-V2 được làm ướt ở giai đoạn bảo dưỡng ban đầu có thể tạo ra những phấn trắng trên bề mặt nhưng điều này không gây ảnh hưởng đến đặc tính lâu dài của vữa.
5. An toàn khi sử dụng
• Đeo khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ khi sử dụng sản phẩm này. Do sản phẩm gốc xi măng nên có tính kiềm, nếu dính vào da cần rửa sạch ngay bằng nước.
• Các dụng cụ dùng xong phải rửa ngay bằng nước.